26

Th 10

Bệnh do Circovirus gây ra ở lợn – Porcine Circovirus (PCV)

Bệnh do Circovirus gây ra ở lợn – Porcine Circovirus (PCV)

  • Tác nhân gây bệnh

Porcine Circovirus (PCV) là mầm bệnh gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi lợn.

PCV, thành viên thuộc chi Circovirus, họ Circoviridae. Cho đến nay, có bốn PCV được biết là lây nhiễm cho lợn, được đặt tên theo thứ tự phát hiện, gồm PCV1, PCV2, PCV3 và PCV4. Bộ gen DNA vòng, sợi đơn, không có vỏ bọc với đường kính 17 – 22nm và chứa hai ORF chính, ORF1 và ORF2. ORF1 mã hóa cho các protein sao chép của virus (Rep, Rep’) và ORF2 mã hóa cho protein capsid (Cap), chứa các epitop kháng nguyên.

Hình 1. Mối quan hệ của các Porcine circovirus đã biết (Opriessnig & cs., 2020)

PCV1 được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974 và đã được chứng minh là không gây bệnh. PCV2 được coi là tác nhân gây ra các bệnh liên quan đến PCV ở lợn (PCVAD), bao gồm hội chứng còi cọc ở lợn sau cai sữa (PMWS), hội chứng viêm da và viêm thận ở lợn (PDNS), hội chứng viêm đường hô hấp (PRDC), bệnh đường ruột và rối loạn sinh sản. PCV3 được xác định vào năm 2016 ở lợn với các triệu chứng tương tự như PDNS, cùng với rối loạn sinh sản và có triệu chứng viêm cơ tim và viêm đa hệ thống. PCV4 đã được báo cáo vào năm 2019 tại tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc trên lợn với các triệu chứng giống như PDNS và các triệu chứng nghiêm trọng ở đường hô hấp, tiêu hóa.

Bảng 1. So sánh đặc tính của các circovirus khác nhau (Opriessnig & cs., 2020)

  PCV1 PCV2 PCV3 PCV4
Năm mô tả 1974 1998 2016 2019
Kích thước bộ gen (nt) 1758 – 1760 1766 – 1769 1999 – 2001 1770
Tỷ lệ tử vong Không được báo cáo

– Lợn cai sữa: 11,2% (1,4 – 50%)

– Lợn xuất chuồng: 5,2%

– Đến ngày thứ 7: 40%

– Sau đó: 16% trong vòng 6 tháng

Không xác định
Khả năng gây bệnh cho lợn Không Không xác định
Phạm vi xảy ra Toàn cầu Toàn cầu Toàn cầu Trung Quốc, Hàn Quốc
Tỷ lệ phổ biến trên thế giới Thấp Cao Cao Không xác định
  • Con đường, cơ chế lây nhiễm

Cả PCV2 và PCV3 đều lây lan qua đường truyền ngang và dọc. Virus được thải ra trong hầu hết các đường bài tiết như dịch tiết mũi, mắt, phế quản, nước bọt, nước tiểu và phân. Tiếp xúc trực tiếp với những con lợn bị nhiễm bệnh hoặc từ ủng, quần áo, dụng cụ chăn nuôi khác bị ô nhiễm làm tăng đáng kể nguy cơ lây truyền bệnh. Virus cũng có thể lây truyền theo chiều dọc (từ lợn nái sang lợn con) qua nhau thai, nhưng phương thức lây truyền này dường như rất hiếm. PCV2 cũng đã được chứngminh là có trong sữa non hay các mẫu tinh dịch.

Sau khi vào cơ thể, virus xâm nhập vào các hạch bạch huyết, hạch amidan, hạch phổi, lách và các mô tham gia quá trình đáp ứng miễn dịch. Sau đó, virus xâm nhập vào các tế bào lympho, làm giảm số lượng các tế bào lymphocyte, từ đó giảm sức đề kháng và khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn, tăng độ mẫn cảm với các loại vi khuẩn, virus khác.

  • Dấu hiệu lâm sàng

Năm thể lâm sàng của PCVAD có thể được phân biệt, bao gồm: PCV2 thể cận lâm sàng (PCV2 Subclinical Infection/PCV2-SI), PCV2 thể toàn thân (PCV2 Systemic Disease/PCV2-SD), viêm phổi do PCV2 (PCV2 Lung Disease/PCV2-LD), viêm ruột do PCV2 (PCV2 Enteric Disease/PCV2-ED) và rối loạn sinh sản liên quan đến PCV2 (PCV2 Reproductive Disease/PCV2-RD). Thuật ngữ PCV2 thể toàn thân (PCV2-SD) đã được đề xuất để thay thế PMWS.

PCV2-SI xảy ra ở lợn bị nhiễm virus và bị chậm phát triển (tăng trọng trung bình hàng ngày thấp hơn đáng kể) nhưng không có dấu hiệu lâm sàng. PCV2-SD phổ biến ở lợn từ 5 đến 12 tuần tuổi và có liên quan đến các triệu chứng lâm sàng như sụt cân quá mức, khó thở, ho, xanh xao, thiếu máu, da nhợt nhạt hoặc vàng da, tiêu chảy, sưng hạch bạch huyết dưới da. PCV2-LD thường ảnh hưởng đến lợn từ 8 đến 26 tuần tuổi, đặc trưng bởi suy hô hấp như ho, khó thở, giảm tốc độ tăng trưởng, chán ăn và sốt. Đối với PCV2-ED, bệnh tiêu chảy xảy ra ở lợn từ 8 đến 16 tuần tuổi. Lợn con bị tiêu chảy, chậm lớn và tăng tỷ lệ chết. Ở dạng PCV2-RD, triệu chứng chủ yếu là sảy thai, thai chết lưu, chết khô, chết trước cai sữa.

Hình 2. Lợn bị nhiễm bệnh PCV có biểu hiện còi cọc (Dr. Joaquim Segalés, 2022)

Dấu hiệu lâm sàng quan trọng nhất của PDNS là sự xuất hiện của các mảng màu đỏ đến tím không đều ở da chân sau và vùng đáy chậu nhưng có thể lan ra bụng, cuối cùng là toàn thân. Về sau vết thương được bao phủ bởi lớp vỏ sẫm màu, có thể mờ đi để lại mô sẹo. Các dấu hiệu lâm sàng khác là hôn mê và sốt.

Hình 3. Lợn bị mắc hội chứng PDNS (Dr. Joaquim Segalés, 2022)

PCV3 được phát hiện ở lợn có các triệu chứng giống như PDNS, rối loạn sinh sản, các triệu chứng hô hấp, tiêu chảy và ở lợn bị viêm đa hệ thống, viêm mạch và viêm cơ tim.

Cho đến nay, khả năng gây bệnh và khả năng miễn dịch liên quan đến nhiễm PCV4 vẫn chưa được biết rõ. Trong nghiên cứu của Zhang (2020), những con lợn dương tính với PCV4 có các dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng, bao gồm các dấu hiệu của PDNS, các triệu chứng hô hấp và viêm ruột, mặc dù một số trong số chúng khỏe mạnh về mặt lâm sàng.

  • Giải phẫu bệnh học

Ở PCV2-SD, các tổn thương đại thể chính là lớp lông xù xì, xương sống nổi rõ, đầu quá khổ, hạch bạch huyết to, phổi rám nắng không xẹp và có đốm, đốm trắng ở thận, gan đổi màu, viêm ruột, có thể xuất hiện loét dạ dày hay nhồi máu lá lách. Bằng kính hiển vi, tổn thương viêm tế bào lympho đến u hạt đã được quan sát thấy, đôi khi có sự hiện diện của các tế bào khổng lồ đa nhân và đại thực bào.

Lợn PCV2-SI không có biểu hiện tổn thương đại thể do nhiễm PCV2. Nó có thể biểu hiện các tổn thương dạng bạch huyết siêu nhỏ tương tự như ở lợn nhiễm PCV2-SD, mặc dù chỉ ở mức độ nhẹ.

Ở lợn bị nhiễm PCV2-LD, tổn thương phổi đại thể có thể bao gồm phổi không xẹp, cứng chắc, phù phổi cấp, lốm đốm và đông đặc. Về mặt mô bệnh học, viêm phổi mô kẽ tế bào lympho đến u hạt, xơ hóa quanh phế quản, viêm tiểu phế quản hoại tử và loét nhẹ đến nặng.

Hình 4. Viêm phổi kẽ do nhiễm PCV (Dr. Joaquim Segalés, 2009)

Các tổn thương ở PCV2-ED giống như viêm hồi tràng bán cấp tính đến mãn tính liên quan đến Lawsonia intracellularis. Niêm mạc ruột dày lên và hạch mạc treo to lên. Về mặt mô bệnh học, quan sát thấy viêm ruột u hạt và các tổn thương đặc trưng trong các mảng của Payer.

Trong PCV2-RD, người ta quan sát thấy hiện tượng thai chết lưu và sảy thai. Thai nhi phù nề, cổ trướng, tràn dịch màng phổi và tràn dịch màng ngoài tim, tim phì đại với các vùng đổi màu đa điểm. Gan thai nhi bị xung huyết và to ra. Đặc điểm mô bệnh học chính là xơ hóa và/hoặc viêm cơ tim hoại tử ở thai nhi, tắc nghẽn tĩnh mạch mãn tính ở gan và viêm phổi nhẹ.

PDNS có các dát và sẩn có màu đỏ đến sẫm, tương ứng trên kính hiển vi với hoại tử và xuất huyết thứ phát sau viêm mạch hoại tử. Viêm mạch hoại tử là một đặc điểm toàn thân, nhưng nó nổi bật hơn ở da, bể thận, mạc treo và lách. Ngoài ra, lợn chết cấp tính có thận to, chắc, hai bên, với bề mặt vỏ hạt mịn và phù nề bể thận. Về mặt mô bệnh học, người ta cũng thấy có viêm thận kẽ không sinh mủ. Tổn thương da hoặc thận có thể xảy ra đồng thời hoặc đơn lẻ. Các hạch bạch huyết có thể to lên và có màu đỏ do máu thoát ra từ các vùng bị ảnh hưởng có xuất huyết (chủ yếu là da).

Hình 5. Tổn thương thận do PDNS (Dr. Carlos Pijoan)

PCV3 đã được tìm thấy trong các trường hợp PDNS, rối loạn sinh sản, viêm đa hệ thống, viêm cơ tim, lợn con bị sốt và viêm phổi,…

  • Phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm

Tình trạng đồng nhiễm PCV2 và PCV3 thường xuyên được báo cáo trên khắp thế giới. Cả PCV2 và PCV3 chủ yếu sao chép trong các mô bạch huyết và phá hủy các nang bạch huyết, dẫn đến ức chế miễn dịch và tăng tính nhạy cảm của lợn đối với các mầm bệnh khác. Các kỹ thuật để phát hiện sự có mặt của PCV bao gồm: ISH, IHC, PCR, multiplex PCR, IFA, ELISA,…

Hiện nay, VMC Laboratory cung cấp dịch vụ xét nghiệm bệnh PCV2, PCV3 bằng phương pháp PCR cho kết quả nhanh chóng và chính xác.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

* Trung tâm Xét nghiệm, Chẩn đoán bệnh – VMC Laboratory, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại VMC Việt Nam

* Địa chỉ: Điện Biên, Chuyên Ngoại, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

* Hotline: 0362 866 568

* Email: vmcvietnamlab@gmail.com

* Trưởng phòng: Ms. Hiến: 0979 590 180

Tài liệu tham khảo

  1. Opriessnig, T., Karuppannan, A. K., Castro, A. M., & Xiao, C. T. (2020). Porcine circoviruses: Current status, knowledge gaps and challenges. Virus research, 286, 198044.
  2. Saikumar, G., & Das, T. (2019). Porcine Circovirus. Recent Advances in Animal Virology, 171–195.
  3. Sarah Mikesell (2022). Porcine Circovirus (PCV1/PCV2/PCV3) (PCVAD). Truy cập từ https://www.thepigsite.com/disease-guide/porcine-circovirus-pcv1-pcv2-pcv3-pcvad.
   
Hotline 024 3787 6448
Liên hệ qua Zalo
popup

Số lượng:

Tổng tiền: